Báo cáo từ các nhà xuất khẩu trong giai đoạn 19 – 25 tháng 6 năm 2020.
-
Nội dung
Lúa mì
Doanh thu thuần 414.300 tấn được báo cáo để giao hàng trong năm 2020/2021, chủ yếu đến Đài Loan (89.300 tấn), Yemen (80.000 tấn), Nhật Bản (55.000 tấn), Nigeria (52.800 tấn) và Mexico (40.200 tấn), giảm đến các nước giấu tên (27.500 tấn). Trong năm 2021/2022, doanh thu thuần 75.000 tấn đã được báo cáo giao đến các nước giấu tên (67.000 tấn) và Mexico (8.000 tấn).
Xuất khẩu 508.600 tấn chủ yếu sang Philippines (166.300 tấn), Nhật Bản (78.900 tấn, gồm trễ 13.100 tấn), Indonesia (58.200 tấn), Nigeria (45.300 tấn) và Mexico (36.600 tấn).
-
Ngô
Doanh thu ròng 361.100 tấn năm 2019/2020, giảm 22% so với tuần trước và 32% so với trung bình 4 tuần trước đó. Trong đó, Nhật Bản (240.100 tấn), Mexico (168.300 tấn), Colombia (75.100 tấn), Peru (41.700 tấn) và Tunisia (31.000 tấn), giảm đến các nước giấu tên (282.600 tấn). Trong năm 2020/2021, doanh thu ròng 262.700 tấn chủ yếu dành cho các nước giấu tên (109.900 tấn), Nhật Bản (100.500 tấn), Mexico (22.400 tấn) và Đài Loan (13.500 tấn).
Xuất khẩu 1.439.900 tấn – mức cao trong năm – tăng 10% so với tuần trước và 21% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu đến Nhật Bản (456.700 tấn), Mexico (283.400 tấn), Hàn Quốc (173.300 tấn), Trung Quốc (144.300 tấn) và Colombia (101.600 tấn).
Doanh số tùy chọn: Trong năm 2019/2020, số dư chưa thanh toán là 325.000 tấn cho Hàn Quốc (195.000 tấn), Việt Nam (65.000 tấn) và Đài Loan (65.000 tấn). Đối với 2020/2021, số dư chưa thanh toán hiện tại là 195.000 tấn cho Việt Nam.
-
Gạo
Doanh thu ròng 24.900 tấn năm 2019/2020, giảm đáng kể so với tuần trước, nhưng tăng đáng kể so với mức trung bình 4 tuần trước đó, chủ yếu là Mexico (20.500 tấn), Ả Rập Saudi (2.100 tấn), Honduras (1.600 tấn), Canada (1.100 tấn) và Israel (600 tấn), trong khi giảm của Guatemala (1.800 tấn).
Xuất khẩu 52.500 tấn, giảm 13% so với tuần trước và 16% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu đến Colombia (26.000 tấn), Honduras (11.600 tấn), Hàn Quốc (3.400 tấn), Nhật Bản (3.200 tấn) và Ả Rập Saudi (2.100 tấn).
Xuất khẩu riêng: Trong năm 2019/2020, xuất khẩu hiện tại cho số dư chưa thanh toán của tài khoản riêng là 100 tấn của Canada.
-
Đậu tương
Doanh thu ròng 241.700 tấn năm 2019/2020 – mức thấp trong năm – giảm 60% so với tuần trước và 63% so với mức trung bình 4 tuần trước đó, tăng chủ yếu cho Ai Cập (81.000 tấn), Mexico (45.500 tấn), Indonesia (35.300 tấn), Tunisia (30.000 tấn) và Đài Loan (26.200 tấn), giảm chủ yếu Costa Rica (25.900 tấn) và các nước giáu tên (13.000 tấn). Trong năm 2020/2021, doanh thu ròng 841.700 tấn chủ yếu cho Trung Quốc (594.000 tấn), các nước giấu tên (176.000 tấn), Costa Rica (25.900 tấn), Đài Loan (19.500 tấn) và Mexico (11.200 tấn).
Xuất khẩu 389.000 tấn, tăng 29% so với tuần trước và 6% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Ai Cập (146.000 tấn), Mexico (64.700 tấn), Nhật Bản (52.500 tấn), Morocco (27.000 tấn) và Colombia (23.000 tấn).
Xuất khẩu cho tài khoản riêng: Trong năm 2019/2020, xuất khẩu hiện tại cho số dư chưa thanh toán của tài khoản riêng là 2.100 tấn của Canada.
-
Khô đậu tương
Doanh thu ròng 143.000 tấn năm 2019/2020, tăng đáng kể so với tuần trước, nhưng giảm 40% so với mức trung bình 4 tuần trước đó, chủ yếu cho Mexico (60.700 tấn), Canada (15.900 tấn), Honduras (11.700 tấn), Cộng hòa Dominican (10.200 tấn) và Peru (10.000 tấn), giảm các nước giấu tên (4.000 tấn) và Hàn Quốc (100 tấn). Trong năm 2020/2021, doanh thu ròng 13.000 tấn chủ yếu dành cho Cộng hòa Dominican (10.000 tấn), Panama (2.300 tấn) và El Salvador (500 tấn).
Xuất khẩu 192.400 tấn, giảm 35% so với tuần trước và 20% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Philippines (53.700 tấn), Mexico (49.300 tấn), Canada (24.600 tấn), Colombia (23.900 tấn) và El Salvador (6.600 tấn).
-
Dầu đậu nành
Doanh thu ròng 2.800 tấn năm 2019/2020 chủ yếu dành cho Colombia (2.000 tấn) và các nước giấu tên (800 tấn).
Xuất khẩu 23.700 tấn, giảm 55% so với tuần trước và 30% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Guatemala (11.500 tấn), Colombia (8.000 tấn), Jamaica (3.000 tấn), Mexico (700 tấn) và Canada (500 tấn).
-
Bông
Doanh thu ròng 67.300 kiện năm 2019/2020, giảm 35% so với tuần trước và 54% so với mức trung bình 4 tuần trước đó, chủ yếu cho Việt Nam (50.200 kiện), Trung Quốc (15.700 kiện), Bangladesh (4.100 kiện), Indonesia (3.300 kiện) và Đài Loan (1.000 kiện), giảm chủ yếu cho Pakistan (5.100 kiện), Hàn Quốc (500 kiện), Mexico (500 kiện), Nhật Bản (400 kiện) và Thái Lan (400 kiện). Trong năm 2020/2021, doanh thu ròng của 246.200 kiện được báo cáo đến Trung Quốc (246.500 kiện) và Nhật Bản (100 kiện), giảm cho Mexico (400 kiện).
Xuất khẩu 277.000 kiện, giảm 12% so với tuần trước và 7% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc (105.300 kiện), Việt Nam (50.600 kiện), Thổ Nhĩ Kỳ (45.000 kiện), Pakistan (27.600 kiện) và Bangladesh (21.200 kiện).
Xuất khẩu cho tài khoản riêng: Trong năm 2019/2020, xuất khẩu mới cho tài khoản riêng có tổng cộng 5.600 kiện là sang Việt Nam (3.700 kiện), Trung Quốc (1.100 kiện) và Bangladesh (800 kiện). Xuất khẩu hiện tại cho số dư chưa thanh toán của tài khoản 24.400 kiện là cho Trung Quốc (10,400 kiện), Indonesia (8.200 kiện), Việt Nam (4.000 kiện) và Bangladesh (1.800 kiện).
Theo USDA