Bản tóm tắt này dựa trên báo cáo từ các nhà xuất khẩu cho giai đoạn từ ngày 4-10 tháng 12 năm 2020.
Nội dung
Lúa mì
Doanh thu thuần 540.400 tấn năm 2020/2021 giảm 12% so với tuần trước, nhưng tăng 5% so với trung bình 4 tuần trước đó. Mức tăng chủ yếu là đối với Mexico (96.800 tấn), Nhật Bản (85.200 tấn), Hàn Quốc (78.100 tấn), Trung Quốc (68.300 tấn) và Philippines (52.000 tấn), được bù đắp bởi mức giảm đối với Peru (4.300 tấn). Trong năm 2021/2022, tổng doanh thu thuần 21.000 tấn là của Peru.
Xuất khẩu 238.400 tấn đã giảm 57% so với tuần trước và 41% so với trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Indonesia (75.400 tấn), Trung Quốc (68.300 tấn), Mexico (50.300 tấn) và Yemen (44.000 tấn).
Xuất xứ tùy chọn: Cho năm 2020/2021, số dư chưa thanh toán hiện tại là 10.000 tấn, tất cả là của Tây Ban Nha.
Ngô
Doanh thu thuần 1.924.500 tấn cho năm 2020/2021 tăng 41% so với tuần trước và 40% so với trung bình 4 tuần trước đó. Tăng chủ yếu ở Mexico (714.900 tấn), các nước giấu tên (402.300 tấn), Trung Quốc (231.800 tấn), Nhật Bản (176.700 tấn) và Đài Loan (125.000 tấn), được bù đắp bằng mức giảm đối với Guatemala (17.600 tấn). Trong năm 2021/2022, tổng doanh thu thuần là 10.000 tấn là dành cho Nhật Bản.
Xuất khẩu 965.400 tấn tăng 35% so với tuần trước và 10% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Trung Quốc (352.800 tấn), Mexico (297.300 tấn), Colombia (64.100 tấn), Nhật Bản (59.200 tấn) và Guatemala (56.300 tấn).
Doanh số xuất xứ tùy chọn: Đối với năm 2020/2021, doanh số xuất xứ tùy chọn mới là 99.000 tấn đã được báo cáo của Hàn Quốc (69.000 tấn) và Ukraine (30.000 tấn). Số dư chưa thanh toán hiện tại là 1.647.400 tấn dành cho Hàn Quốc (903.000 tấn), các nước giấu tên (224.000 tấn), Đài Loan (205.000 tấn), Việt Nam (130.000 tấn), Trung Quốc (65.000 tấn), Ukraine (62.400 tấn) và Nhật Bản ( 58.000 tấn).
Gạo
Doanh thu thuần 166.300 tấn cho năm 2020/2021 đã tăng đáng kể so với tuần trước và so với trung bình 4 tuần trước đó. Mức tăng chủ yếu đối với Venezuela (97.000 tấn), Honduras (26.300 tấn), Haiti (15.200 tấn), Nhật Bản (12.800 tấn) và Costa Rica (4.200 tấn), được bù đắp bởi mức giảm chủ yếu đối với Cộng hòa Dominica (100 tấn).
Xuất khẩu 149.300 tấn – mức cao nhất trong năm tiếp thị – đã tăng đáng kể so với tuần trước và tăng 54% so với trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu đến Costa Rica (31.900 tấn), Mexico (28.900 tấn), Honduras (23.200 tấn), Colombia (21.900 tấn) và Guatemala (19.500 tấn).
Đậu tương
Doanh số ròng 922.300 tấn cho năm 2020/2021 tăng 62% so với tuần trước và 20% so với trung bình 4 tuần trước đó. Tăng chủ yếu đối với Trung Quốc (919.700 tấn), Mexico (225.300 tấn), Indonesia (105.600 tấn), Việt Nam (103.200 tấn), và Thái Lan (95.400 tấn), được bù đắp bởi mức giảm chủ yếu cho các nước giấu tên (817.000 tấn). Đối với năm 2021/2022, doanh số ròng 94.000 tấn dành cho Trung Quốc (66.000 tấn) và Mexico (28.000 tấn).
Xuất khẩu 2.589.400 tấn đã giảm 4% so với tuần trước, nhưng tăng 3% so với trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Trung Quốc (1.702.100 tấn), Thái Lan (169.600 tấn), Ai Cập (103.800 tấn), Indonesia (92.200 tấn) và Hà Lan (90.400 tấn).
Doanh số xuất xứ tùy chọn: Cho năm 2020/2021, số dư chưa thanh toán hiện tại là 63.000 tấn, toàn bộ của Trung Quốc.
Xuất khẩu cho tài khoản riêng: Cho năm 2020/2021, xuất khẩu mới cho tài khoản riêng với tổng trị giá 29.400 tấn là sang Canada. Xuất khẩu cho tài khoản riêng với tổng trị giá 65.000 tấn sang Canada đã được áp dụng cho doanh số bán hàng mới hoặc chưa thanh toán.
Khô đậu tương
Doanh thu thuần 261.200 tấn cho năm 2020/2021 tăng chủ yếu cho Philippines (135.800 tấn), Mexico (43.700 tấn), Ecuador (17.600 tấn), Vương quốc Anh (9.900 tấn) và Canada (8.100 tấn), được bù đắp bởi mức giảm cho các nước giấu tên (4.100 tấn), Bỉ (2.300 tấn), và Guatemala (1.300 tấn).
Xuất khẩu 240.200 tấn chủ yếu sang Mexico (49.900 tấn), Colombia (43.400 tấn), Ecuador (33.100 tấn), Cộng hòa Dominica (31.800 tấn) và Canada (27.000 tấn).
Dầu đậu tương
Doanh thu thuần 7.600 tấn cho năm 2020/2021 chủ yếu cho Ấn Độ (3.000 tấn), Colombia (2.400 tấn), Mexico (1.000 tấn), Canada (900 tấn) và Nicaragua (300 tấn). Xuất khẩu 5.800 tấn chủ yếu sang Cộng hòa Dominica (4.000 tấn), Mexico (1.100 tấn) và Canada (600 tấn).
Bông
Doanh thu thuần 402,900 kiện cho năm 2020/2021 tăng 4% so với tuần trước và 44% so với trung bình 4 tuần trước đó. Mức tăng chủ yếu đối với Trung Quốc (225.800 kiện), Pakistan (93.400 kiện), Việt Nam (35.200 kiện), Thổ Nhĩ Kỳ (30.300 kiện) và Đài Loan (14.100 kiện), được bù đắp bởi mức giảm chủ yếu đối với Bangladesh ( 32.000 kiện). Đối với năm 2021/2022, doanh thu thuần là 13.800 kiện được báo cáo cho Pakistan (8.800 kiện), Mexico (5.900 kiện) và Thái Lan (900 kiện), được bù đắp bởi mức giảm đối với Thổ Nhĩ Kỳ (1.800 kiện).
Xuất khẩu 251.300 kiện giảm 22% so với tuần trước, nhưng tăng 4% so với trung bình 4 tuần trước đó. Xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc (112.000 kiện), Pakistan (34.100 kiện), Mexico (24.300 kiện), Việt Nam (24.100 kiện) và Thổ Nhĩ Kỳ (12.900 kiện).
Doanh thu ròng của Pima tổng cộng là 7.500 kiện, giảm 42% so với tuần trước và 43% so với trung bình 4 tuần trước đó. Mức tăng được báo cáo đối với Ấn Độ (5.100 kiện), Trung Quốc (2.400 kiện), Việt Nam (2.100 kiện), Nhật Bản (200 kiện) và Colombia (100 kiện), được bù đắp bằng việc giảm giá đối với Hồng Kông (2.300 kiện).
Xuất khẩu 23.100 kiện giảm 12% so với tuần trước và 3% so với trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Trung Quốc (10.700 kiện), Ấn Độ (5.600 kiện), Honduras (2.100 kiện), Pakistan (1.700 kiện) và Việt Nam (1.100 kiện).
Xuất khẩu cho tài khoản riêng: Cho năm 2020/2021, xuất khẩu mới cho tài khoản riêng trị giá 2.000 kiện sang Trung Quốc. Xuất khẩu tài khoản riêng với tổng trị giá 13.000 kiện sang Trung Quốc được áp dụng cho các giao dịch bán hàng mới hoặc chưa thanh toán. Xuất khẩu hiện tại cho số dư tài khoản riêng 18.600 kiện cho Trung Quốc (17.300 kiện), Bangladesh (1.000 kiện) và Indonesia (300 kiện).
Theo USDA