Báo cáo từ các nhà xuất khẩu trong giai đoạn 5/6 – 11/6 năm 2020.
Lúa mì
- Doanh thu ròng 504.800 tấn được báo cáo giao hàng trong năm 2020/21, chủ yếu đến Guatemala, Mexico, Sri Lanka, Nigeria và Honduras, giảm đến các nước giấu tên 26.500 tấn.
- Xuất khẩu 486.600 tấn chủ yếu sang Philippines, Mexico, Yemen, Nhật Bản và Chile.
Ngô
- Doanh thu ròng 357.800 tấn năm 2019/20 đã giảm 46% so với tuần trước và 45% so với mức trung bình 4 tuần trước đó, chủ yếu cho các nước giấu tên (81.700 tấn), Hàn Quốc (72.600 tấn, bao gồm 69.600 tấn trễ), Guatemala, Mexico, và Venezuela.
- Trong năm 2020/21, doanh thu ròng 114.800 tấn được báo cáo cho Guatemala, Jamaica, Canada, Nhật Bản và Nicaragua, được bù bằng cách giảm 900 tấn đến Mexico.
- Xuất khẩu 877.400 tấn đã giảm 29% so với tuần trước và từ mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu là Mexico, Nhật Bản, Hàn Quốc (bao gồm 69.600 tấn trễ), Trung Quốc và Philippines.
Doanh số xuất xứ tùy chọn: Trong năm 2019/20, xuất 69.000 tấn sang Hàn Quốc. Số dư chưa thanh toán hiện tại là 390.000 tấn của Hàn Quốc (260.000 tấn), Việt Nam (65.000 tấn) và Đài Loan (65.000 tấn). Đối với 2020/21, số dư chưa thanh toán hiện tại là 195.000 tấn của Việt Nam.
Báo cáo muộn: Trong năm 2019/20, tổng doanh thu thuần 69.600 tấn đã được báo cáo muộn. Những doanh số này đã được báo cáo cho Hàn Quốc. Trong năm 2019/20, xuất khẩu tổng cộng 69.600 tấn đã được báo cáo muộn, điểm đến là Hàn Quốc.
Lúa mạch
- Không có doanh thu hoặc xuất khẩu ròng cho 2020/21 được báo cáo trong tuần.
Gạo
- Doanh thu ròng 14.800 tấn cho năm 2019/20 đã giảm đáng kể so với tuần trước và giảm 24% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Tăng chủ yếu cho Haiti (15.300 tấn), Ả Rập Saudi, Canada và Honduras, giảm cho Mexico (5.100 tấn) và El Salvador (100 tấn).
- Trong năm 2020/21, tổng doanh thu ròng của 5.700 tấn là dành cho Mexico. Xuất khẩu 63.700 tấn đã tăng 29% so với tuần trước và 16% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu đến Honduras, Nhật Bản, Hàn Quốc, Bồ Đào Nha và Canada.
Xuất khẩu cho tài khoản riêng: Trong năm 2019/20, xuất khẩu cho tài khoản riêng với tổng số 100 tấn sang Canada. Xuất khẩu hiện tại cho số dư chưa thanh toán của tài khoản riêng là 100 tấn của Canada.
Đậu tương
- Doanh thu ròng 538.100 tấn cho năm 2019/20 đã giảm 46% so với tuần trước và 36% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Tăng chủ yếu cho Trung Quốc (320.000 tấn), Ai Cập, các nước giấu tên, Đài Loan và Lebanon, đã được giảm bù cho Nhật Bản.
- Trong năm 2020/21, doanh thu ròng 1.382.100 tấn chủ yếu dành cho Trung Quốc (1.033.000 tấn), các nước giấu tên (253.000 tấn), Mexico (74.000 tấn) và Đài Loan (18.000 tấn).
- Xuất khẩu 387.500 tấn đã tăng 32% so với tuần trước, nhưng giảm 4% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu đến Ai Cập, Mexico, Trung Quốc, Bangladesh và Canada.
Xuất khẩu cho tài khoản riêng: Trong năm 2019/20, xuất khẩu hiện tại cho số dư chưa thanh toán của tài khoản riêng là 2.100 tấn cho Canada.
Khô đậu tương
- Doanh thu ròng 124.000 tấn cho năm 2019/20 đã giảm 40% so với tuần trước và 54% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Tăng chủ yếu ở Ma-rốc (45.000 tấn), Philippines, Canada, Ecuador và Peru, giảm đến các nước giấu tên (12.000 tấn), El Salvador, Jamaica và Bỉ.
- Trong năm 2020/21, doanh thu ròng 58.000 tấn đã được báo cáo cho Morocco, Ecuador, Guatemala, Mexico và Canada.
- Xuất khẩu 200.800 tấn đã tăng 11% so với tuần trước, nhưng giảm 11% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu đến Philippines, Jamaica, Canada, Mexico và Peru.
Dầu đậu tương
- Doanh thu ròng 6.400 tấn cho năm 2019/20 là cho Colombia (2.800 tấn), Mexico (2.300 tấn), Cộng hòa Dominican (1.100 tấn) và Canada (200 tấn).
- Xuất khẩu 1.700 tấn – mức thấp trong năm – giảm 74% so với tuần trước và 95% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Các điểm đến chủ yếu đến Haiti, Mexico và Canada.
Bông
- Doanh thu ròng 97.600 kiện cho năm 2019/20 đã giảm 76% so với tuần trước và 31% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Báo cáo tăng cho Trung Quốc (90.700 kiện), Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và Đài Loan, được bù đắp bằng cách giảm chủ yếu cho Thổ Nhĩ Kỳ, El Salvador, Mexico và Nhật Bản.
- Trong năm 2020/21, doanh thu thuần 148.400 kiện chủ yếu dành cho Việt Nam (100.300 kiện), Trung Quốc (24.200 kiện) và Thổ Nhĩ Kỳ (17.700 kiện).
- Xuất khẩu của 348.300 kiện tăng 18% so với tuần trước và 32% so với mức trung bình 4 tuần trước đó. Xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ, Pakistan và Bangladesh.
Xuất khẩu cho tài khoản riêng: Trong năm 2019/20, xuất khẩu tổng cộng 5.500 kiện sang Việt Nam. Số dư chưa thanh toán của tài khoản 18.000 kiện là dành cho Trung Quốc (8.500 kiện), Indonesia (8.200 kiện), Bangladesh (1.000 kiện) và Việt Nam (300 kiện).
Theo USDA Weekly Export Sales