Giới thiệu sản phẩm

Dầu đậu nành là sản phẩm được chiết xuất từ hạt đậu nành. Đây là loại dầu ăn phổ biến, được tiêu thụ rộng rãi nhất tại Mỹ và các quốc gia Phương Tây.

Trên sàn giao dịch hàng hóa, Đậu nành, dầu đậu nành và khô đậu nành cũng là các sản phẩm được các nhà giao dịch yêu thích.

Tại Việt Nam, Đậu tương  là cây nông nghiệp quen thuộc của người nông dân. Các sản phẩm từ cây đậu tương cũng được ưu thích giao dịch trên sàn hàng hóa giống như tính phổ biến của nó ngoài đời sống.

Đặc điểm

Đậu tương hay đậu nành là loại cây họ đâu, là loài bản địa của Đông Á. Cây đậu tương là loài cây thực phẩm được trồng phổ biến do đặc điểm dễ thích nghi và có hiệu quả kinh tế cao. Các sản  phẩm từ đậu tương cũng rất đa dạng từ sử dụng trực tiếp đến chế biến

Quê hương của đậu tương là  Châu Á nhưng Châu Mỹ mới là nơi chủ yếu sản xuất sản phẩm này với các quốc gia như dẫn đầu như: Hoa Kì (chiếm khoảng 34% sản lượng toàn cầu) , Brazil (chiếm khoảng  33%), Argentina (khoảng 15% sản lượng). Ở châu Á, 2 đất nước sản xuất nhiều đậu tương nhất là Trung Quốc và Ấn Độ

Riêng về sản phẩm dầu đậu nành: Niên vụ 2018 2019, tổng sản lượng dầu sản xuất trên toàn thế giới đạt 57,4 triệu tấn (tăng 73% so với giai đoạn 2002-2003). Trong đó Trung Quốc và Mỹ là 2 cường quốc sản xuất nhiều nhất với 16.6 triệu tấn và 10.9 triệu tấn

Gieo trồng và thu hoạch

Thông thường, đậu tương thường bắt đầu được trồng khi thời tiếp ấm áp, sinh trưởng trong mùa hè và thu hoạch khi thời tiết bắt đầu lạnh giá

Tại Mỹ, Đậu tương thông  thường được gieo trồng  vào khoảng tháng 5 đến đầu tháng 6 và thu hoạch vào mua thu từ cuối tháng 9 cho đến cuối tháng 11.  Nông dân có thể gieo trồng sớm hoặc muộn hơn 1 chút tùy thuộc vào tình hình thời tiết.

Ở 2 nước Nam bán cầu là Brazlil và Argentina thì ngược lại, Nông dân thường bắt đầu gieo trồng vào khoảng tháng 9 đến tháng 12 và thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 6 năm sau.

Sản phẩm

Trong hạt đậu tương có đến 38-45% là protein, lipid chiếm khoảng 15%-20%, gluxit và rất nhiều loại muối khoáng. Vì thế đậu tương được coi là cây thực phẩm chất lượng. 85% đậu tương trên thế giới được chế biến thành dầu đậu tương (soybean oil)  hoặc khô đậu tương (soybean meal)

Để chiết xuất dầu đậu nành từ hạt, hạt đậu được nghiền, loại bỏ vỏ, cuộn thành dạng mảnh, ngâm trong dung môi và đưa vào chưng cất. Dầu đậu nành thô được tinh chế và pha trộn để cho ra các sản phẩm khác nhau. Nguyên liệu còn lại của hạt đậu sau khi được tách lấy dầu được sấy khô, nghiền thành khô đậu tương. Khô đậu tương có chứa lượng protein lên đến 50% nên nó được sử dụng làm nguyên liệu bổ sung protein trong chăn nuôi. Ước tính 97% khô đậu tương được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.

Tình hình sản xuất trên thế giới và xuất nhập khẩu Đậu tương

Niên vụ 2018- 2019, Trung Quốc tiếp tục là quốc gia nhập khẩu nhiều đậu tương nhất thế giới với tổng sản lượng lên đến 88tr tấn, chiếm quá nửa khối lượng nhập khẩu toàn thế giới. (xem hình 2) Hiện Trung Quốc vẫn chưa thể chủ động được nguồn cung sản phẩm này cho thị trường 1.3 tỷ dân. Xếp thứ 2 là khu vực EU.

Về mặt xuất khẩu, Brazil là cường quốc hằng đầu  về xuất khẩu đậu tương, chiếm đến 56% toàn thế giới, xếp thứ 2 là Hoa Kì, chiếm khoảng 29%

Trung Quốc nhập khẩu đậu tương chủ yếu từ Brazil và Hoa Kì. Sau khi xảy ra căng thẳng thương mai, Trung Quốc giảm mạnh nhập từ Mỹ và tăng nhập khẩu từ Brazil và Argetntina. Tuy nhiên gần đây, sau khi có nhiều đấu hiệu cho thất đạt được các thỏa thuận thương mai, Trung Quốc tiếp tục thu mua mạnh sản phẩm đậu tương của Mỹ.

Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường đậu tương:

Xung đột và Thỏa thuận thương mại Mỹ – Trung

Sự kiện thời tiết : Khi hậu, thời tiết rên khắp thế giới, đặc biệt ở địa phương  các vùng trồng trọt  có thể ảnh hưởng đến nguồn cung

Báo cáo Ước tính Cung và Cầu Nông nghiệp Thế giới của USDA (WASDE):  đưa ra dự báo toàn diện hàng tháng, thường làm thay đổi thị trường theo hướng bất ngờ

Báo cáo trữ lượng ngũ cốc: Cung cấp thông tin về trữ lượng đầu tương

Giá cả các mặt hàng dầu thực vật thay thế

Các sự kiện thương mại, chính trị  song phương, đa phương liên quan đến nông nghiệp

Hàng hóa giao dch

Dầu đu tương CBOT

Mã hàng hóa

ZLE

Đ ln hđng

60 000 pound / Lot

Đơn v yết giá

cent / pound

Thi gian giao dch

Th 2 – Th 6: 
• Phiên 1: 07:00 – 19:45
• Phiên 2: 20:30 – 01:20 (ngày hôm sau)

Bước giá

0.01 cent /pound

Tháng đáo hn

Tháng 1, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 12. 

Ngày đăng ký giao nhn

Ngày làm vic th 5 trước ngày thông báđu tiên

Ngày thông báo đu tiên

Ngày làm vic cui cùng ca tháng lin trước tháng đáo hn

Ngày giao dch cui cùng

Ngày làm vic trước ngày 15 ca tháng đáo hn

Ký qu

Theo quy đnh ca MXV

Gii hn v thế

Theo quy đnh ca MXV

Biên đ giá

Gii hn giá ban đu

Gii hn giá m rng

$0.020/pound

$0.030/pound

Phương thc thanh toán

Giao nhn vt cht

Tiêu chun cht lượng

Dầu đu tương theo tiêu chun ca CBOT

 

Theo quy định của sản phẩm Dầu đậu tương CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT.

Dầu đậu nành thô phải đáp ứng với yêu cầu phân loại và tiêu chuẩn do Sở quy định hàng hóa CBOT quy định được tìm thấy trong Quy chế và Quy định của Sở đối với đúng loại đặc tả:

·        Không quá 3,0% độ ẩm và các tạp chất.

·        Có màu xanh lục nhạt hơn tiêu chuẩn ‘A’ và khi được tinh chế và tẩy màu thì tạo ra một loại dầu tinh chế và tẩy màu không đậm hơn 3,5 lần màu đổ trong thang đo Lovibond.

·        Dầu phải được tinh chế với mức hao hụt không quá 5% và được xác định theo phương thức ‘dầu trung tính’.

·        Dầu phải có điểm bắt cháy không thấp hơn 250 độ F, phương pháp cốc kín.

·        Dầu không được chứa 1,5% các chất xà phòng hóa (không có độ ẩm và dễ bay hơi).

Không có sự phân loại thấp hơn sẽ được giao nhận khi hết hạn hợp đồng trong giao dịch hàng hóa tương lai. Một phân khúc cao hơn có thể được thực hiện giao nhận với mức giá hợp đồng trừ trường hợp việc thất thoát khi tinh chế ít hơn 5% theo phương pháp “dầu trung tính’, tiền phí tăng thêm của cuargias cả thị trường tại thời điểm bốc dỡ hàng sẽ được trả cho mỗi 1% dưới 5% thất thoát (các phân đoạn) với mức tín dụng tối đa là 4,5%.

Phương pháp của AOCS (American Oil Chemists’ Society) sẽ được theo dõi với các mẫu và các phân tích cho tất cả các lần kiểm tra, trừ việc xác định màu xanh của dầu, yếu tố mà được kiểm định bởi National Soybean Processors Association.